Yêu
cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1
Tài liệu tối thiểu
Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”) nếu khi được nộp, đơn có
ít nhất các loại tài liệu quy định tại các điểm a, b và e khoản 1 Điều 100, khoản
1 Điều 108 của Luật Sở hữu trí tuệ và quy định cụ thể sau đây:
a) Đối với đơn đăng ký sáng chế,
thiết kế bố trí, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý, các tài liệu
bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:
(i) Tờ khai đăng ký;
(ii) Tài liệu, mẫu vật, thông tin
thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;
Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế
là bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp,
bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là
mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký
chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
(iii) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Nếu thiếu một trong các tài liệu
nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
b) Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập
thể, nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu quy định tại điểm 7.1.a trên đây,
đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
(i) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể/nhãn hiệu chứng nhận;
(ii) Bản thuyết minh về tính chất,
chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu
được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc
là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận
nguồn gốc địa lý);
(iii) Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu
nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
2
Yêu cầu đối với đơn
a) Đơn phải đáp ứng các yêu cầu
chung quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật Sở hữu trí tuệ và các yêu cầu
riêng đối với từng loại đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại các điều 102,
103, 104, 105, 106 của Luật Sở hữu trí tuệ được hướng dẫn chi tiết tại các điểm
23, 28, 33, 37 và 43 của Thông tư này.
b) Để bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
trong quá trình xử lý, đơn còn phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức sau đây:
(i) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một
văn bằng bảo hộ và loại văn bằng bảo hộ được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối
tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
(ii) Mọi tài liệu của đơn đều phải
được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có thể được làm bằng ngôn ngữ khác
theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư này;
(iii) Mọi tài liệu của đơn đều phải
được trình bày theo chiều dọc (riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được
trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm), trong đó
có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc
tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(iv) Đối với tài liệu cần lập theo
mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu vào những chỗ thích hợp;
(v) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm
nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập;
(vi) Tài liệu phải được đánh máy hoặc
in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa
chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong
tài liệu đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi
đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu, nếu có) của
người nộp đơn;
(vii) Thuật ngữ dùng trong đơn phải
là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiếm, từ tự tạo). Ký hiệu,
đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo
tiêu chuẩn Việt Nam;
(viii) Đơn có thể kèm theo tài liệu
bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu
đơn.
c) Đơn phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu
về số lượng bản tài liệu, mẫu, bản vẽ, ảnh chụp và yêu cầu cụ thể đối với từng
loại đơn tương ứng quy định tại Thông tư này.
d) Tờ khai và tài liệu khác của đơn
phải bảo đảm có đầy đủ các thông tin bắt buộc và thống nhất; bản dịch tiếng Việt
của tài liệu đơn phải phù hợp với bản gốc; giấy uỷ quyền phải bao hàm nội dung
công việc thuộc phạm vi uỷ quyền.
e) Đối tượng nêu trong đơn phải được
phân nhóm, phân loại chính xác theo quy định.
g) Đối với các tài liệu yêu cầu phải
có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan đã nhận đơn đầu tiên, công chứng,
uỷ ban nhân dân...) thì phải có con dấu xác nhận của cơ quan đó.