Dịch vụ việc làm bao gồm: tư vấn, giới thiệu
việc làm; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
thu thập, cung cấp thông tin về thị trường lao động.
Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung
tâm dịch vụ việc làm và doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH
NGHIỆP HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Nghị định 52/2014/NĐ-CP, ngày 23/05/2014 quy định
điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ việc làm quy định:
Điều 3. Các hoạt động dịch
vụ việc làm của doanh nghiệp
1.
Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:
a)
Tư vấn nghề cho người lao động về lựa chọn nghề, trình độ đào tạo, nơi học phù
hợp với khả năng và nguyện vọng;
b)
Tư vấn việc làm cho người lao động lựa chọn công việc phù hợp với khả năng
và nguyện vọng; kỹ năng thi tuyển; tạo việc làm, tìm việc làm trong và ngoài
nước;
c)
Tư vấn cho người sử dụng lao động tuyển dụng, quản lý lao động; quản trị và
phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động và phát triển việc làm.
2.
Giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu
của người sử dụng lao động, bao gồm:
a)
Giới thiệu người lao động cần tìm việc làm cho người sử dụng lao động cần tuyển
lao động;
b)
Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c)
Cung ứng, giới thiệu lao động cho các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
3.
Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động.
4. Tổ
chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng,
dạy nghề theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Điều 4. Quyền hạn của doanh
nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
2.
Khai thác thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề.
3.
Thu phí theo quy định pháp luật về phí.
Điều 5. Trách nhiệm của
doanh nghiệp trong hoạt động dịch vụ việc làm
1.
Thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết, các cam kết với người lao động và
người sử dụng lao động, người học nghề, người được tư vấn, giới thiệu việc làm.
2.
Thực hiện đúng các chế độ tài chính, các khoản phải nộp theo quy định của pháp
luật và bồi thường các thiệt hại do vi phạm các hợp đồng theo quy định của pháp
luật.
3.
Theo dõi tình trạng việc làm của người lao động do doanh nghiệp giới thiệu hoặc
cung ứng trong thời gian người lao động thực hiện hợp đồng lao động mùa vụ, hợp
đồng lao động theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng. Đối với
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên thì theo dõi tình trạng
việc làm của người lao động trong 12 tháng.
4.
Niêm yết công khai Bản sao chứng thực giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm tại
trụ sở.
5.
Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm
hoặc đột xuất về tình hình hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo
hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 10. Sửa đổi một số điều, khoản của Nghị
định số 52/2014/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ
việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm.
1. Sửa đổi Điều 11 như
sau:
“Điều
11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
1.
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nộp trực tiếp
hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm. Hồ sơ gồm có:
a)
Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp;
b)
Bản sao Giấy xác nhận đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này;
c)
Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 8 Nghị định
này.
2.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ 01 (bộ) hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
dịch vụ việc làm cấp giấy phép cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
2. Sửa đổi Điều
12 như sau:
“Điều
12. Thông báo hoạt động dịch vụ việc làm
1.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, doanh nghiệp
phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng về giấy phép, địa
điểm, lĩnh vực hoạt động, tài khoản, tên giám đốc, số điện thoại.
2.
Trước 10 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu hoạt động dịch vụ việc làm, doanh
nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở chính về ngày bắt đầu
hoạt động.
3.
Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, người đứng đầu doanh nghiệp
phải có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch
vụ việc làm về địa điểm mới kèm giấy tờ chứng minh tính hợp lệ của địa điểm mới
theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc,
trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.”