Luật Lâm Vinh, dịch vụ tư vấn luật tại bình dương, tư vấn dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự, thương mại, tranh chấp dân sự, thừa kế, dịch vụ thành lập doanh nghiệp

Recent Comments

Tổng hợp điểm mới của Bộ luật lao động 2019


Bộ luật lao động (BLLĐ) năm 2019 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021. Theo đó, BLLĐ mới đã có những sửa đổi, bổ sung mới so với BLLĐ 2012, nhiều quy định liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người lao động....

1. Không được làm khi giao kết, thực hiện HĐLĐ.

BLLĐ mới năm 2019, đã bổ sung mới hành vi buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.

2. Hình thức hợp đồng lao động.

Điều 14 BLLĐ 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động, đã bổ sung mới Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

3. Thời gian thử việc.

So với Điều Điều 27 quy định về thời gian thử việc, thì Khoản Điều 25 BLLĐ 2019 bổ sung thêm 1 trường hợp thử việc, theo đó: “Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp”. Ngoài ra, trường hợp ký Hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng thì cũng không áp dụng thời gian thử việc.

4. Bổ sung mới trường hợp nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

Điều 115 BLLĐ 2019 quy định chi tiết trường hợp được “Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương” so với Điều 116 Bộ luật lao động năm 2012. Cụ thể ở Điểm b Khoản 1 đã nêu rõ con đẻ, con nuôi thay vì quy định “Con” mà không phân biệt cụ thể là con nào ?

Ngoài ra, bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 115, quy định cha nuôi, mẹ nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết,

5. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

Khoản 1 Điều 31 BLLĐ 2012 quy định cụ thể trường hợp “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động”. Tuy nhiên đến Khoản 1 Điều 29 BLLĐ 2019 đã quy định cụ thể hơn đối với trường hợp kéo dài thời gian điều chuyển người lao động. Theo đó, việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản.

BLLĐ mới cũng buộc người sử dụng lao động phải quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.  

Trường hợp Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này. Đây là điểm mới so với quy định tại Điều 31 BLLĐ 2012.

6. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019 đã bổ sung mới 03 trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng, quy định cụ thể tại các Điểm đ, e, g, cụ thể như sau:

đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;

7. Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động.

Khoản 2 Điều 35 BLLĐ 2019 đã bổ sung mới 03 trường hợp người lao động được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, quy định cụ thể tại các Điểm c, e, g của Điều này.

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

Tuy nhiên để xác định mức độ của lời nói, hành vi được xem là nhục mạ, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác thì chưa có hướng dẫn cụ thể. Bởi với mỗi cá nhân người lao động sẽ có cách nhìn và đánh giá khác nhau về lời nói, hành vi trong các trường hợp cụ thể.

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

Bộ luật lao động năm 2012 quy định cụ thể trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên với cách thức quy định như thế này chưa làm rõ được quyền của người lao động trong việc lựa chọn tiếp tục hay chấm dứt HĐLĐ. Một số trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu nhưng các bên vẫn thỏa thuận tiếp tục làm việc, thì không thể hiểu rằng hợp đồng lao động đã hết hạn và buộc phải chấm dứt. Với quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 53 BLLĐ 2019, đã mở ra một cách tiếp cận mới, một hướng mở trong quan hệ hợp đồng lao động.

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

8. NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do

- Bộ Luật lao động 2012: NLĐ có hợp đồng lao động xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 BLLĐ 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.

- Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước). Với  quy định này đã có cách tiếp cận theo hướng mở, người lao động có quyền tự do lựa chọn việc làm nếu đáp ứng điều kiện thời gian báo trước (ngoại trừ các trường hợp không cần báo trước).

9. Đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động.

Điểm mới đáng lưu ý nhất của BLLĐ 2019, trong việc quy định các trường hợp mà người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HLĐLĐ, khi NLĐ không hoàn thành nhiệm vụ, công việc, đó chính là buộc người sử dụng lao động ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Đây là quy định được thể hiện trực tiếp trong BLLĐ mà không cần hướng dẫn theo Khoản 1 Điều 12 NĐ 05/2015 giống như BLLĐ 2012.

10. Bổ sung quy định NLĐ được ủy quyền cho người khác nhận lương.

NLĐ được ủy quyền cho người khác nhận lương trong trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp.

Tuy nhiên, người được ủy quyền có nhận được tiền lương của NLĐ hay không sẽ phụ thuộc vào 02 yếu tố:

- Việc ủy quyền phải hợp pháp;

- NSDLĐ đồng ý, bởi Luật quy định NSDLĐ “có thể” trả cho người được ủy quyền chứ không bắt buộc.

Quy định này phù hợp với các quy định của Bộ luật dân sự trong việc ủy quyền cho người khác thực hiện công việc nhất định nếu có sự đồng ý từ bên ủy quyền.

11. Lương ngừng việc.

Khoản 3 Điều 98 BLLĐ 2012 quy định về tiền lương ngừng việc, theo đó: “…tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”. Điểm a, b Khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019 đã quy định chi tiết 2 trường hợp, theo đó:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.

12. Nghỉ trong giờ làm việc.

Khoản 1 Điều 109 BLLĐ 2019 đã tăng thời gian nghỉ trong giờ làm việc so với quy định 30 phút liên tục của BLLĐ 2012, theo đó: “Người lao động làm việc theo thời giờ làm việc quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục”.

13. Dịp Quốc khánh được nghỉ 02 ngày.

Theo quy định tại Bộ Luật lao động 2012 thì ngày Quốc khách, NLĐ chỉ được nghỉ 01 ngày, tuy nhiên kể từ năm 2021 thì NLĐ sẽ được nghỉ 02 ngày.

14. Hình thức xử lý kỷ luật lao động.

Điều 124 BLLĐ 2019 đã phân hóa thành 04 nhóm hình kỷ luật lao động, thay thế 03 nhóm hình kỷ luật lao động so với BLLĐ năm 2012.

1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

3. Cách chức.

4. Sa thải.

Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

 


Share:
Chào mừng bạn đến với Website của Đặng Quốc Vinh. Chúc bạn một ngày tốt lành

Translate

Bài viết mới nhất

Đặt câu hỏi

Tên

Email *

Thông báo *

z