1.
Thành phần hồ sơ:
a) Trường hợp chuyển địa
chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi doanh nghiệp đã đăng ký:
- Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1);
- Quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (mẫu quyết
định tham khảo);
b) Trường hợp chuyển địa
chỉ trụ sở chính sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp
đã đăng ký:
- Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1);
- Bản sao hợp lệ Điều lệ
đã sửa đổi của công ty (mẫu điều lệ tham khảo);
- Danh sách người đại
diện theo ủy quyền (Phụ lục I-10);
- Quyết định của chủ sở
hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (mẫu quyết
định tham khảo);
Lưu ý: Quyết định
phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2.
Cách thực hiện:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ
đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn)
hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
3.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:
- Trước khi đăng ký
thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục với cơ
quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy định của pháp luật về thuế.
- Người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ (có đầy đủ
giấy tờ tương ứng như đã nêu tại Thành phần hồ sơ và nội dung các giấy tờ đó được
kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật);
- Nộp đủ lệ phí đăng ký
doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình
giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa
án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.