Luật Lâm Vinh, dịch vụ tư vấn luật tại bình dương, tư vấn dân sự, hôn nhân gia đình, hình sự, thương mại, tranh chấp dân sự, thừa kế, dịch vụ thành lập doanh nghiệp

Recent Comments

Nhận diện rủi ro bị từ chối khi đăng ký nhãn hiệu


                                          

Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, quy định chi tiết thời hạn thẩm định đối với nhãn hiệu, trong đó thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng và thời hạn thẩm định nội dung là 09 tháng. Đa phần việc từ chối đơn, từ chối cấp văn bằng bảo hộ đều diễn ra chủ yếu trong hai giai đoạn này.

1. Giai đoạn 1: Giai đoạn thẩm định về hình thức.

Giai đoạn thẩm định về hình thức là giai đoạn đầu tiên, cũng là giai đoạn biết kế quả thẩm thẩm định sớm nhất.  Luật SHTT quy định thời hạn thẩm định là 01 tháng sau khi nộp hồ sơ. Đây cũng là thông báo dễ dàng sửa đổi nhất vì phần lời thông tin cần bổ sung liên quan đến sự liệt kê trong tờ khai. Chỉ cần bổ sung theo hướng dẫn của Cục sở hữu trí tuệ trong thời gian 60 ngày là hoàn thành. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đơn không tiến hành sửa đổi, bổ sung, hoặc lý do sửa đổi bổ sung không xác đáng thì đơn không được Cục SHTT chấp nhận. Một số lý do kể đến như sau:

-           Nhãn hiệu thiếu sót thông tin về chủ đơn (thiếu tên đầy đủ, địa chỉ …)

-           Nhãn hiệu được in ấn không đồng nhất, thiếu số lượng (thông thường thì nhãn hiệu phải được in màu với kích cỡ 8cm x 8cm và được đính kèm 7 bản nhãn hiệu tương tự theo hồ sơ)

-         Nhãn hiệu kê khai, kê thiếu thông tin chi tiết về nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ cần bảo hộ.

2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thẩm định về nội dung.

Thời hạn để Cục SHTT tiến hành thẩm định nội dung 09 tháng sau khi đơn đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức. Đây là giai đoạn kéo dài và quan trọng nhất và nhãn hiệu có thể bị từ chối khi vi phạm một trong những dấu hiệu sau:

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;

-           Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

-           Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;

-           Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;

-           Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;

-           Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;

-           Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;

-           Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;

-           Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;

-           Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;

-           Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.

3. Cách thức Cục SHTT thẩm định nội dung.

Thông thường, Cục SHTT sẽ thẩm định nội dung nhãn hiệu đăng ký với nhãn hiệu hiệu đối chứng (nếu có) để xác định các dấu hiệu vi phạm so với các nhãn hiệu mà Cục đã đồng ý cấp văn bằng bảo hộ. Việc thẩm định căn cứ vào một số tiêu chí sau:

Trên thực tế, lỗi hay gặp nhất đối với các nhãn hiệu là bị trùng lặp, không có dấu hiệu nhận diện đối với các nhãn hiệu nộp đơn trước đó trong cùng ngành nghề kinh doanh. Điều này thường phát sinh khi các đơn vị tư vấn hoặc dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu không tra cứu kỹ hoặc đưa ra khuyến cáo cho khách hàng trước khi tiếp nhận hoặc khách hàng tự mình thực hiện thủ tục nên không lường trước hệ quả này. Khi bị từ chối ở giai đoạn này cũng phát sinh nhiều vấn đề:

- Phát âm: ví dụ: Aloha và Alohan;

- Ý nghĩa: Ví dụ Red sun và Mặt trời đỏ;

- Sản phẩm tương tự/liên quan: Ví dụ: Quần áo với Đồng phục.

- Dịch vụ tương tự/liên quan: Ví dụ: Dịch vụ ngân hàng với Dịch vụ cho vay thế chấp;

4. Chủ đơn cần làm gì khi bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Thứ nhất, chủ đơn đăng ký nhãn hiệu phải nộp văn bản khiếu nại và trả lời phản bác về thông báo của Cục sở hữu trí tuệ trong thời gian 2 tháng kể từ khi nhận được văn bản;

Thứ hai, việc khiếu nại hay văn bản trả lời cũng cần có hiểu biết nhất định về pháp luật sở hữu trí tuệ – đây là điều mà nhiều người thiếu sót và dẫn tới việc phản hồi bằng văn bản để phản bác yêu cầu không cấp văn bằng bảo hộ gặp nhiều khó khăn. Nhiều người sẽ lựa chọn cách xây dựng thương hiệu mới và làm lại từ đầu. Cách này sẽ tốn của quý khách thời gian, công sức và tiền bạc hơn rất nhiều.

 

 

Share:
Chào mừng bạn đến với Website của Đặng Quốc Vinh. Chúc bạn một ngày tốt lành

Translate

Bài viết mới nhất

Đặt câu hỏi

Tên

Email *

Thông báo *

z