
1. Giai đoạn 1: Giai đoạn thẩm định về hình thức.
Giai đoạn thẩm định về hình thức là giai đoạn đầu tiên, cũng là
giai đoạn biết kế quả thẩm thẩm định sớm nhất. Luật SHTT quy định thời
hạn thẩm định là 01 tháng sau khi nộp hồ sơ. Đây cũng là thông báo dễ dàng sửa
đổi nhất vì phần lời thông tin cần bổ sung liên quan đến sự liệt kê trong tờ
khai. Chỉ cần bổ sung theo hướng dẫn của Cục sở hữu trí tuệ trong thời gian 60
ngày là hoàn thành. Nếu quá thời hạn nêu trên mà chủ đơn không tiến hành sửa
đổi, bổ sung, hoặc lý do sửa đổi bổ sung không xác đáng thì đơn không được Cục
SHTT chấp nhận. Một số lý do kể đến như sau:
- Nhãn hiệu thiếu sót thông tin về chủ đơn (thiếu
tên đầy đủ, địa chỉ …)
- Nhãn hiệu được in ấn không đồng nhất, thiếu số
lượng (thông thường thì nhãn hiệu phải được in màu với kích cỡ 8cm x 8cm và
được đính kèm 7 bản nhãn hiệu tương tự theo hồ sơ)
- Nhãn hiệu kê khai, kê thiếu thông tin chi tiết
về nhóm ngành hàng hóa, dịch vụ cần bảo hộ.
2. Giai đoạn 2: Giai đoạn thẩm định về nội dung.
Thời hạn để Cục SHTT tiến hành thẩm định nội dung 09 tháng sau khi
đơn đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức. Đây là giai đoạn kéo dài và quan
trọng nhất và nhãn hiệu có thể bị từ chối khi vi phạm một trong những dấu hiệu
sau:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ
chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc,
danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ
chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký
các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có
tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng,
chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
- Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái,
chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã
được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
- Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên
gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng
rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
- Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp
sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng,
giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường
hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng
trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh
doanh của chủ thể kinh doanh;
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch
vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh
nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn
hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng
hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá,
dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn
đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng
hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc
tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ
trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch
vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng
ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể
làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký
nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại
đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng
hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa
chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo
hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang,
rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với
kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
3. Cách thức Cục SHTT thẩm định nội dung.
Thông thường, Cục SHTT sẽ thẩm định nội dung nhãn hiệu đăng ký với
nhãn hiệu hiệu đối chứng (nếu có) để xác định các dấu hiệu vi phạm so với các
nhãn hiệu mà Cục đã đồng ý cấp văn bằng bảo hộ. Việc thẩm định căn cứ vào một
số tiêu chí sau:
Trên thực tế, lỗi hay gặp nhất đối với các nhãn hiệu là bị trùng
lặp, không có dấu hiệu nhận diện đối với các nhãn hiệu nộp đơn trước đó trong
cùng ngành nghề kinh doanh. Điều này thường phát sinh khi các đơn vị tư vấn
hoặc dịch vụ bảo hộ nhãn hiệu không tra cứu kỹ hoặc đưa ra khuyến cáo cho khách
hàng trước khi tiếp nhận hoặc khách hàng tự mình thực hiện thủ tục nên không
lường trước hệ quả này. Khi bị từ chối ở giai đoạn này cũng phát sinh nhiều vấn
đề:
- Phát âm: ví dụ: Aloha và Alohan;
- Ý nghĩa: Ví dụ Red sun và Mặt trời đỏ;
- Sản phẩm tương tự/liên quan: Ví dụ: Quần áo với Đồng phục.
- Dịch vụ tương tự/liên quan: Ví dụ: Dịch vụ ngân hàng với Dịch vụ
cho vay thế chấp;
4. Chủ đơn cần làm gì khi bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Thứ nhất, chủ đơn đăng ký nhãn
hiệu phải nộp văn bản khiếu nại và trả lời phản bác về thông báo của Cục sở hữu
trí tuệ trong thời gian 2 tháng kể từ khi nhận được văn bản;
Thứ hai, việc khiếu nại hay
văn bản trả lời cũng cần có hiểu biết nhất định về pháp luật sở hữu trí tuệ –
đây là điều mà nhiều người thiếu sót và dẫn tới việc phản hồi bằng văn bản để
phản bác yêu cầu không cấp văn bằng bảo hộ gặp nhiều khó khăn. Nhiều người sẽ
lựa chọn cách xây dựng thương hiệu mới và làm lại từ đầu. Cách này sẽ tốn của
quý khách thời gian, công sức và tiền bạc hơn rất nhiều.