Chỉ
khi tư cách pháp nhân chấm dứt, việc khởi kiện không được thụ lý do chủ thể bị
khởi kiện không còn tồn tại. Nếu có thì chỉ khởi kiện cổ đông đối với công ty
cổ phần, chủ doanh nghiệp đối với công ty TNHH (trong phạm vi góp vốn).
Vậy
luật quy định như thế nào về việc giải thể doanh nghiệp ?
Điều
2020 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về giải thể doanh nghiệp như sau:
Việc tạm ngừng kinh doanh chưa chấm
dứt sự tồn tại của doanh nghiệp, tức là doanh nghiệp vẫn còn tư cách pháp nhân
cho đến khi việc giải thể và/hoặc phá sản doanh nghiệp được hoàn tất trên thực
tế.
Chỉ
khi tư cách pháp nhân chấm dứt, việc khởi kiện không được thụ lý do chủ thể bị
khởi kiện không còn tồn tại. Nếu có thì chỉ khởi kiện cổ đông đối với công ty
cổ phần, chủ doanh nghiệp đối với công ty TNHH (trong phạm vi góp vốn).
Vậy
luật quy định như thế nào về việc giải thể doanh nghiệp ?
Điều
2020 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về giải thể doanh nghiệp như sau:
Sau
khi giải thể, doanh nghiệp bị cấm thực hiện hoạt động nào ?
Theo
Điểm d và Điểm e Khoản 1 Điều 2005 Luật doanh nghiệp thì việc ký kết HĐ mới
không được phép thực hiện, ngoại trừ phục vụ vào việc giải thể; các hợp đồng có
hiệu lực cũng bị chấm dứt do tư cách pháp nhân của doanh nghiệp không còn