- Đối tượng đăng ký thuế bao gồm:
+ Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý thuế.
+ Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điểm b Khoản 1
Điều 30 Luật Quản lý thuế.
- Người nộp thuế thuộc đối tượng thực
hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, bao gồm:
+ Doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực
chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua Cơ quan đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
+ Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế
của lực lượng vũ trang, tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính trị-xã
hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức của
các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động
mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chỉ cửa khẩu, chỉ trong khu kinh
tế cửa khẩu; văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ hợp tác
được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
+ Tổ chức được thành lập bởi cơ
quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước
ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thuộc đối tượng được
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao;
Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng, Văn phòng đại diện
nhà tài trợ dự án ODA, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý
chương trình, dự án ODA không hoàn lại .
+ Tổ chức nước ngoài không có tư
cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại
Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc
có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
+ Nhà cung cấp ở nước ngoài không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho
người nộp thuế khác phải kê khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng Só với nghĩa vụ
của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ cơ quan chi
trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân); Ngân hàng thương mại,
tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà
cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế
thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài. Tổ chức chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp
thay thuế TNCN sử dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu
trừ, nộp thay.
+ Người điều hành, công ty điều
hành chung, doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm
vụ tiếp nhận phần được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn,
nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí
Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng
dầu khí.
+ Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả cá nhân của các nước có
chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao
đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chỉ cửa khẩu, chỉ trong khu kinh tế cửa khẩu
(sau đây gọi là Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh).
+ Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
+ Cá nhân là người phụ thuộc theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
+ Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế
uỷ nhiệm thu.
+ Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Thông tư 105/2020/TT-BTC có hiệu lực
từ ngày 17/01/2021.